Theo đó, Nghị định quy định đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khí thải theo quy định tại Nghị định này là bụi, khí thải công nghiệp xả ra môi trường phải được xử lý của các dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó có nội dung cấp phép về xả khí thải (cơ sở xả khí thải).
IV. Thời điểm kê khai và nộp phí:
Khoản 2, Điều 8 Nghị định số 53/2020/NĐ-CP
Thời hạn nộp: trong vòng 10 ngày kể từ khi có Thông báo.
3. Cách thức thực hiện (Đối tượng thuộc thẩm quyền thu phí của Sở TN&MT):
Thời gian giải quyết TTHC:10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ (hợp lệ).
II. Đối tượng kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
Điều 2, Nghị định số 53/2020/NĐ-CP của Chính phủ
Khoản 3 Điều 2, Nghị định số 53/2020/NĐ-CP, Nước thải sinh hoạt là nước thải từ hoạt động của:
Điều 5, Nghị định số 53/2020/NĐ-CP, Các trường hợp miễn phí
Miễn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trong các trường hợp sau:
Điều 6, Điều 7, Nghị định số 53/2020/NĐ-CP của Chính phủ:
Căn cứ xác định thông số ô nhiễm, lưu lượng nước thải:
Tổng lượng nước thải được xác định căn cứ vào 1 trong 3 nguồn dữ liệu sau: (i) Kết quả thực tế của đồng hồ, thiết bị đo lưu lượng; (ii) Tính bằng 80% lượng nước sử dụng; (iii) Thông tin có trong báo cáo giám sát môi trường định kỳ. Trường hợp có 2 nguồn dữ liệu ((i) và (ii) hoặc
(i) và (iii)) hoặc cả 3 nguồn dữ liệu thì sử dụng nguồn dữ liệu (i). Trường hợp có 02 nguồn dữ liệu (ii) và (iii) thì sử dụng nguồn dữ liệu (ii).
Căn cứ xác định thông số ô nhiễm, lưu lượng nước thải: (tt)
Trường hợp cơ sở có nhiều điểm xả nước thải, phí biến đổi của cơ sở là tổng số phí biến đổi được xác định tại mỗi điểm xả nước thải.
VD: Trong quý 3 năm 2022, Doanh nghiệp nghiệp A có lưu lượng xả thải là 5.000 m3/ngày/đêm (trung bình 50 m3/ngày/đêm). Kết quả phân tích nước thải sau hệ thống xử lý của DN với các thông số COD, TSS, Asen lần lượt là 20, 40 và 0,2 mg/l
Số phí bảo vệ môi trường DN A phải nộp quý này là:
Fq = (4.000.000/4) + 5000*(20*2000 + 40*2.400 = 3.680.000 đồng (Ba triệu sáu trăm tám mươi nghìn đồng)
V. Thẩm định, thông báo nộp phí
Khoản 2, Điều 8 Nghị định số 53/2020/NĐ-CP
Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào số liệu kê khai của người nộp phí; kết quả đo đạc của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường hoặc kết quả kiểm tra, thanh tra gần nhất nhưng không quá 12 tháng tính đến thời điểm khai, nộp phí để thẩm định, ban hành thông báo nộp phí hành thông báo nộp phí.
Trường hợp số phí bảo vệ môi trường phải nộp khác với số phí người nộp phí đã kê khai thì ra Thông báo nộp bổ sung hoặc điều chỉnh giảm số phí phải nộp vào kỳ nộp phí tiếp theo.
Hành vi vi phạm hành chính về phí bảo vệ môi trường bị áp dụng hình thức xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí và hóa đơn. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm về phí bảo vệ môi trường không quá 1.000.000.000 đồng. Biện pháp khắc phục hậu quả:
(Điều 42 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP 07/07/2022 quy định về xử phạt hành chính trong trong lĩnh vực bảo vệ môi trường).
Ngày 5/5, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc ký ban hành Nghị định số 53/2020/NĐ-CP quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; trong đó có những điểm mới về đối tượng chịu phí cũng như mức phí. Nghị định này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2020, thay thế Nghị định 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016.
Ảnh minh họa. Nguồn ảnh: Internet
Nghị định 53/2020 quy định cụ thể về đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường là nước thải công nghiệp thải vào nguồn tiếp nhận nước thải theo quy định pháp luật và nước thải sinh hoạt, trừ trường hợp miễn thu phí theo quy định. Trong đó, quy định nước thải công nghiệp là nước thải từ các nhà máy, địa điểm, cơ sở sản xuất, chế biến (sau đây gọi chung là cơ sở) của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm: Cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát, thuốc lá; cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô trang trại theo quy định pháp luật về chăn nuôi; cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm; cơ sở nuôi trồng thủy sản thuộc diện phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định; nhà máy cấp nước sạch, nhà máy điện; hệ thống xử lý nước thải tập trung tại khu đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, cảng cá, khu công nghệ cao và các khu khác…
Nước thải sinh hoạt là nước thải từ hoạt động của: Hộ gia đình, cá nhân; cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức khác; cơ sở rửa ô tô, rửa xe máy, sửa chữa ô tô, sửa chữa xe máy; cơ sở khám, chữa bệnh; nhà hàng, khách sạn; cơ sở đào tạo, nghiên cứu; cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thải nước thải quy định trên là người nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Trường hợp các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thải nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung và trả tiền dịch vụ xử lý nước thải cho đơn vị quản lý, vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung theo cơ chế giá dịch vụ thì đơn vị quản lý, vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung là người nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định.
Nghị định 53/2020 cũng quy định rõ các tổ chức thu phí bảo vệ môi trường gồm: Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của các cơ sở thuộc diện quản lý trên địa bàn; Tổ chức cung cấp nước sạch thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt của các tổ chức, hộ gia định, cá nhân sử dụng nguồn nước sạch do mình cung cấp; UBND phường, thị trấn thu phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt của tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tự khai thác nước để sử dụng.
Bên cạnh đó, Nghị định 53/2020 cũng quy định đối với các trường hợp được miễn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải gồm: Nước xả ra từ các nhà máy thủy điện; Nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra; Nước thải sinh hoạt của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các xã; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các phường, thị trấn chưa có hệ thống cấp nước sạch; hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh ở các phường, thị trấn đã có hệ thống cấp nước sạch tự khai thác nước sử dụng; Nước làm mát (theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường) không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng; Nước thải từ nước mưa tự nhiên chảy tràn; Nước thải từ các phương tiện đánh bắt thủy sản của ngư dân; Nước thải của các hệ thống xử lý nước thải tập trung khu đô thị (theo quy định tại Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải) đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường theo quy định trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.
Đối với mức phí bảo vệ môi trường: Nghị định 53/2020 nêu rõ: Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là 10% trên giá bán của 1m3 nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cần áp dụng mức phí cao hơn, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức phí cụ thể cao hơn đối với từng đối tượng chịu phí.
Về mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, Nghị định quy định: Cơ sở có tổng lượng nước thải trung bình trong năm dưới 20 m3/ngày (24 giờ) áp dụng phí cố định tính theo khối lượng nước thải (không áp dụng mức phí biến đổi) như sau: Năm 2020, áp dụng mức phí 1.500.000 đồng/năm.
Kể từ ngày 01/01/2021 trở đi, áp dụng cụ thể:
Lưu lượng nước thải bình quân (m3/ngày)
Đối với cơ sở sản xuất, chế biến có tổng lượng nước thải trung bình trong năm từ 20 m3/ngày trở lên thì phí tính theo công thức sau: F = f + C.
Trong đó: F là số phí phải nộp; f là mức phí cố định: 1.500.000 đồng/năm (kể từ ngày 1/1/2021 trở đi là 4.000.000 đồng/năm); trường hợp cơ sở bắt đầu hoạt động sau quý I, số phí phải nộp tính cho thời gian từ quý cơ sở bắt đầu hoạt động đến hết năm, mức phí cho 01 quý = f/4; C là phí biến đổi, tính theo: tổng lượng nước thải ra, hàm lượng thông số ô nhiễm của từng chất có trong nước thải và mức thu đối với mỗi chất theo Biểu dưới đây:
Các thông số ô nhiễm (thuộc diện phải thực hiện đo đạc, kê khai và tính phí) được xác định căn cứ vào quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với nước thải hiện hành. Trường hợp nước thải của cơ sở chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường tương ứng thì căn cứ vào thông số ô nhiễm có trong hồ sơ môi trường.
Ngoài ra, Nghị định 53/2020 cũng quy định cụ thể về kê khai, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Về quản lý và sử dụng phí, đối với nước sinh hoạt, Nghị định quy định rõ: Để lại 10% trên tổng số tiền phí BVMT thu được cho tổ chức cung cấp nước sạch và 25% cho UBND phường, thị trấn để chi cho hoạt động thu phí. Trường hợp chi phí tổ chức thu thấp hơn tỉ lệ để lại này, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức tỉ lệ để lại cụ thể phù hợp nhưng tối đa không quá 10% đối với tỉ lệ để lại cho tổ chức cung cấp nước sạch và tối đa không quá 25% đối với tỉ lệ để lại cho UBND phường, thị trấn.
Đối với nước thải công nghiệp: Tổ chức thu phí phải nộp toàn bộ số tiền phí BVMT thu được vào NSNN, NSNN đảm bảo kinh phí hoạt động; Trường hợp tổ chức thu phí thuộc diện khoán chi phí hoạt động theo quy định tại Điều 4, Nghị định 120/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí thì được để lại 25% trên tổng số tiền phí BVMT thu được cho tổ chức thu phí để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí.
Hàng năm, tổ chức thu phí có trách nhiệm thông tin công khai số phí BVMT thu được năm trước trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng TTĐT của tổ chức thu phí và các hình thức phù hợp khác để người dân và DN biết./.