Cách lấy lại thuế cư trú (住民税) ở Nhật là một thông tin vô cùng quan trọng đối với những du học sinh và thực tập sinh nước ngoài đang học tập và làm việc ở Nhật Bản.

Cách lấy lại thuế cư trú ở nhật

Mặc dù quy định về việc hoàn thuế khác nhau tùy theo mỗi địa phương; nhưng về cách lấy lại tiền thuế cư trú ở Nhật không có quá nhiều thay đổi. Để làm thủ tục xin hoàn thuế cư trú ở Nhật, bạn cần chuẩn bị một số giấy tờ sau:

– すべての預貯金等金融資産の額を確認する書類(通帳・残高証明書または預貯金証書など) (các loại giấy tờ chứng minh số tiền bạn đang có).

– 状態を確認することができる書類(雇用保険受給資格者証の写しなど) (giấy xác nhận tình trạng của các bạn (Ví dụ như giấy tờ chứng minh bạn đang nhận bảo hiểm thất nghiệp).

– 当年の所得金額(見込)を確認する書類(収支内訳書など) (giấy xác nhận thu nhập của bạn (giấy ghi thông tin chi tiết về tình trạng thu chi của bạn).

Lưu ý rằng bạn cần phải làm đơn trước thời hạn quy định nữa nhé!

Trên đây là điều kiện và cách lấy lại thuế cư trú ở Nhật; khá đơn giản và dễ hiểu đúng không nào. Việc nắm bắt các thông tin hoàn thuế là vô cùng hữu ích để bảo vệ quyền lợi của bản thân khi sinh sống ở Nhật Bản. Chúc bạn xin hoàn thuế cư trú ở Nhật thành công!

Nếu bạn có bất cứ thắc mắc gì về thuế hoặc gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục về thuế ở Nhật, hãy liên hệ ngay với HSB JAPAN qua Website: https://hoanthue.hsbjapan.com/ hoặc Hotline: 03-5937-2465 để được đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm tư vấn và hỗ trợ bạn một cách tận tình nhất nhé!

Thuế cư trú (còn được gọi là thuế thị dân) là một loại thuế địa phương tại Nhật Bản. Mục đích của việc thu thuế cư trú này là để đảm bảo kinh phí phục vụ cho địa phương. Tiền thuế cư trú sẽ được dùng để phục vụ cho việc giáo dục, phúc lợi, xử lý rác thải, phòng chống thiên tai và các hoạt động văn hóa, văn nghệ tại địa phương.

Người đang nhận bảo hiểm thất nghiệp

Thuế thị dân (住民税) sẽ được miễn giảm khi bạn đang trong tình trạng thất nghiệp. Tuy nhiên số tiền thuế được miễn giảm sẽ khác nhau tùy theo quy định riêng ở mỗi địa phương. Bạn cần phải tra cứu trên trang thông tin hoặc liên hệ trực tiếp đến cơ quan địa phương; nơi mà bạn đang sinh sống ở Nhật; để biết được tình hình cụ thể.

Nếu bạn là du học sinh hay thực tập sinh nước ngoài, bạn nên nắm rõ những loại bảo hiểm ở Nhật cần phải đóng

Người khuyết tật, vị thành niên, góa chồng/góa vợ

Ở một vài địa phương cho phép miễn giảm thuế cư trú với những trường này. Bạn cần kiểm tra thông tin chi tiết tại địa phương bạn ở để tránh mất quyền lợi nhé.

Thuế cư trú được khấu trừ khi tính thuế TNCN

Khác với thuế  thu nhập cá nhân (所得税) được tính dựa vào tổng thu nhập hàng năm (năm hiện tại) của người lao động, thuế cư trú (住民税) được tính dựa trên tổng thu nhập trong năm trước đó của người lao động. Tuy nhiên, xét trên cơ sở tính thuế, thì thuế cư trú vẫn được xem là một loại thuế đánh trên thu nhập của cá nhân. Theo đó, để phù hợp với nguyên tắc thuế không trùng thuế, thì Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Nhật Bản quy định khoản thuế cư trú địa phương có thể được miễn nếu thỏa mãn các điều kiện của hiệp định. Hoặc khoản thuế cư trú địa phương này sẽ được trừ vào số thuế TNCN phải nộp ở Việt Nam nếu cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

Cụ thế, căn cứ theo các hướng dẫn hiện hành, trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại Nhật Bản và đã nộp thuế cư trú địa phương tại Nhật Bản thì:

Về vấn đề này, Tổng Cục thuế và Cục thuế TP Hà Nội cũng đã có hướng dẫn về thuế cư trú được khấu trừ khi tính thuế TNCN. Bạn đọc có thể tham khảo thêm tại

Trường hợp ông Takashi Okada phát sinh số tiền thuế cư trú và được công ty RP Topla tại Nhật khấu trừ vào thu nhập nhận được (thu nhập không bao gồm thuế) tại Nhật Bản hàng tháng thì số tiền thuế cư trú ông Takashi Okada được trừ trong năm 2012 theo hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế giữa Chính phủ Nhật Bản và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là số tiền thuế cư trú ông Takashi Okada đã đóng tại Nhật Bản hàng tháng từ tháng 1 đến tháng 12 trong năm 2012.

Căn cứ quy định trên, thuế cư trú địa phương được coi là một Khoản thuế thu nhập cá nhân, được khấu trừ vào thuế thu nhập cá nhân phải nộp tại Việt Nam. Việc thực hiện khấu trừ thuế phải theo đúng quy định tại Điều 22 Hiệp định thuế Việt Nam – Nhật Bản và các thủ tục khấu trừ thuế nêu tại Mục D Thông tư số 133/2004/TT-BTC ngày 31/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam….

Công văn số 9841/CT-TTHT của Cục thuế TP Hà Nội:

Căn cứ các quy định trên, trường hợp cá nhân cư trú người Nhật Bản có thu nhập phát sinh tại Nhật Bản, cơ quan chi trả ở Nhật Bản đã khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật Nhật Bản (bao gồm khoản thuế cư trú địa phương) thì được trừ số thuế TNCN đã nộp ở Nhật Bản vào số thuế TNCN phải nộp ở Việt Nam, số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại Nhật Bản và tổng thu nhập chịu thuế.

Cá nhân phải cung cấp bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã nộp ở nước ngoài khi quyết toán thuế TNCN. Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp giấy chứng nhận khấu trừ thuế hoặc thư xác nhận của cơ quan chi trả ghi rõ số thuế TNCN đã khấu trừ và đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào trong hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN.

2. Về khấu trừ thuế TNCN và thuế cư trú đã nộp ở nước ngoài: Khi người lao động thực hiện quyết toán thuế TNCN, số tiền thuế cư trú và thuế TNCN mà cơ quan chi trả tại Nhật Bản đã khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật Nhật Bản được trừ vào số thuế TNCN phải nộp ở Việt Nam, số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.

Căn cứ Khoản 3 Điều 2 Hiệp định giữa Chính phủ Nhật Bản và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập:

“3/ Những loại thuế hiện hành được áp dụng trong Hiệp định này là:

(iii) Các loại thuế cư trú của địa phương;

(Dưới đây được gọi là “thuế Nhật Bản).”

Căn cứ Điều 48 Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 hướng dẫn biện pháp khấu trừ thuế:

“Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập và đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, nếu tại Hiệp định, Việt Nam cam kết thực hiện biện pháp khấu trừ thuế thì khi đối tượng cư trú này kê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam và số tiền thuế đã nộp ở Nước ký kết sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Việc khấu trừ thuế thực hiện theo các nguyên tắc dưới đây:

a) Thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là sắc thuế được quy định tại Hiệp định;

b) Số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ Nước ký kết theo quy định pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam nhưng cũng không được khấu trừ hoặc hoàn số thuế đã nộp cao hơn ở nước ngoài;

c) Số thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là số thuế phát sinh trong thời gian thuộc năm tính thuế tại Việt Nam….”